Слайд 2: Chương 2 HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.1. Sản xuất nông nghiệp 2.1.1. Trồng trọt 2.1.2. Chăn nuôi 2.1.3. Nghề đánh bắt cá của người Chăm An Giang 2.2. Nghề thủ công truyền thống tiêu biểu 2.2.1. Nghề dệt 2.2.2. Nghề gốm 2.3. Trao đổi, buôn bán 2.3.1. Trao đổi buôn bán trong lịch sử 2.3.2. Trao đổi buôn bán ngày nay
Слайд 3: 2.1. Sản xuất nông nghiệp
Người Chăm, cũng như các dân tộc Đông Nam Á khác, gắn với sản xuất nông nghiệp lúa nước, trồng các loại cây hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm từ lâu đời. Với vùng đất khí hậu đặc thù, người Chăm đã phải một mặt sống hòa hợp, một mặt chinh phục thiên nhiên để trồng trọt và chăn nuôi với nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp. Người Chăm xưa vốn nổi tiếng về làm các công trình thủy lợi, dẫn thủy nhập điền và có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi.
Слайд 4: 2.1.1. Trồng trọt
Trồng trọt của người Chăm ở Phú Yên, Bình Định Cư trú ở miền núi phía tây, điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên hoạt động kinh tế tồn tại nhiều loại hình, từ hình thái kinh tế nguyên thủy như làm nương rẫy, săn bắt hái lượm đến hình thái kinh tế thời kỳ văn minh như làm ruộng nước, lúa cạn, nghề thủ công, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm. Người Chăm ở đây làm lúa nước không nhiều
Слайд 5
Làm ruộng khô trên đất nà thổ: Đất nà thổ là loại đất trồng định canh, cày khô không có nước, phân bố chủ yếu dọc các sông suối. Làm ruộng nước: Ruộng nước có hai loại là ruộng hóc và ruộng rộc. Ruộng hóc khai phá từ đầm lạch, đầm lầy, có mạch nước từ hóc núi chảy ra vùng trũng. Ruộng rộc là loại ruộng lầy chạy theo ven sông suối lớn giữa hai sườn núi.
Слайд 6: Trồng trọt của người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận và Nam Bộ
Người Chăm có nền nông nghiệp phát triển rất sớm. Từ thuở hồng hoang của lịch sử, tộc người Chăm đã biết trồng bông dệt vải, trồng lúa trên những chân đất một vụ, trồng dưa hấu trên các động cát ven biển và trồng lúa dưới ruộng nước. Trung tâm Nghiên cứu văn hóa Chăm Ninh Thuận - Nguyễn Thị Thu, Thập Liên Trưởng, Phạm Văn Thành (2010), Lễ nghi nông nghiệp truyền thống tộc người Chăm-Raglai Ninh Thuận, Nxb Nông nghiệp, tr.42.
Слайд 7: Dẫn thủy nhập điền
Lịch sử ghi nhận tri thức bản địa của người Chăm về xây dựng hệ thống thủy lợi. Các đời vua Po Klongirai, thế kỷ thứ XII, vua Po Rome, thế kỷ thứ XVI đều là những vị vua có công trong việc xây dựng hệ thống thủy lợi mà trải qua hàng mấy trăm năm, đến nay vẫn còn phát huy tác dụng dẫn thủy nhập điền như đập Nha Trinh, đập Ma Rên, hệ thống mương cái, mương đực ở Panduranga.
Слайд 8: Nghề trồng lúa nước
Chính nhờ giỏi làm thủy lợi và có kho tàng tri thức bản địa về nông nghiệp mà người Chăm đã trồng hai vụ lúa trong năm từ rất lâu đời. Trong đó có giống lúa “Chiêm” nổi tiếng mà người Việt du nhập cho cả vùng đồng bằng bắc bộ được học giả Lê Quý Đôn ghi trong “Vân Đài loại ngữ”. Cũng như các dân tộc khác, người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận trồng lúa với hai hình thức canh tác: gieo vùi và cấy.
Слайд 9: Trồng các loại cây hoa màu
Ngoài việc trồng lúa là nghề chính, người Chăm Ninh Thuận, Bình Thuận còn làm vườn, trồng các loại cây nông sản trồng ở vườn cạnh nhà hoặc xa nhà hay ở những cánh đồng các cây nông sản dễ canh tác, chỉ cần trỉa lỗ tra hạt chờ mùa mưa là hạt nảy mầm. Người Chăm chủ yếu trồng các loại cây như khoai, mì, bắp, các loại rau như rau cải, các loại cà, dưa, hành ta, tỏi, bầu, bí, mướp, tần ô, cây xào dông, dọc mùng… và một số cây gia vị như: ngò, ớt, gừng, sả, húng quế v.v...
Слайд 11: Trồng Nho
Ninh Thuận là tỉnh trồng được cây nho duy nhất ở Việt Nam. Diện tích trồng nho thời kỳ cao điểm lên đến 1.700 ha. Người Chăm hiện nay ở Ninh Thuận chủ yếu trồng hai giống nho ăn quả. Giống nho đỏ (red cardinan) và giống nho xanh (NH-0148). Nho được trồng theo từng luống, cho thân leo lên giàn và được cắt tỉa theo từng giai đoạn. Lợi ích kinh tế từ cây nho đưa lại hiệu quả hơn rất nhiều so với trồng lúa.
Слайд 12: Trồng trọt của người Chăm Nam bộ :
Người Chăm ở Nam bộ sống ở vùng sông nước nên nghề trồng trọt chính là trồng lúa nước ở ngoài đồng ruộng, trồng cây ăn trái ở vườn nhà. Trong các làng Chăm trồng nhiều cây trái như xoài, mít, dừa, hồng xiêm, vú sữa. Cũng như người Chăm ở Nam Trung bộ, người Chăm ở đây cũng kiêng không trồng cây to cao, cổ thụ như cây đa, si, sao v.v…
Слайд 13: 2.1.2. Chăn nuôi
Chăn nuôi của người Chăm ở Bình Định, Phú Yên Sống ở miền núi nên người Chăm H’roi ở Bình Định và Phú Yên chăn thả trâu bò thuận lợi. Người Chăm coi vật nuôi là dùng để cày bừa, sau đó là để cúng, khi nào thật cần thiết mới đem bán hoặc trao đổi. Chủ yếu là nuôi thả tự nhiên, phó mặc đất trời
Слайд 14: Chăn nuôi của người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận
Chăn nuôi là một trong những hoạt động kinh tế phát triển sớm ở Panduranga (Ninh Thuận, Bình Thuận), nhưng ngày xưa chăn nuôi chủ yếu là kinh tế phụ của hộ gia đình, nuôi loại gia súc, gia cầm như dê, cừu, trâu, bò, heo, gà, ngan, vịt, chó, mèo. Ở khu vực ven mương, hồ, người Chăm nuôi vịt đàn.
Слайд 16: Chăn nuôi của người Chăm ở Ninh Thuận và Bình Thuận
Chăn nuôi những năm gần đây phát triển mạnh, nhất là dê, cừu. Mặc dù vùng đất Panduranga thiếu mưa thừa nắng gió nhưng nơi đây lại là nơi duy nhất của cả nước nuôi được cừu. Dê, bò, cừu là loại gia súc dễ nuôi trên vùng đất khô hạn, nắng nóng, có khả năng sinh sản tốt. Ngày nay có những hộ gia đình phát triển nuôi theo hướng trang trại với hàng trăm, hàng ngàn bò, dê, cừu.
Слайд 17: 2.1.3. Nghề đánh bắt cá của người Chăm ở An Giang
Ngoài việc trồng lúa nước, dệt vải, người Chăm ở An Giang có nghề đánh bắt cá là nghề chính yếu đem lại nguồn thu nhập và đảm bảo đời sống. Với điều kiện sinh sống dọc theo bờ sông nên người Chăm có điều kiện để đánh bắt cá nước ngọt.
Слайд 18: Nghề đánh bắt cá của người Chăm An Giang
Công cụ đánh cá của người Chăm khá phong phú và đa dạng như nơm câu, các loại chày lưới, bao giăng. Chài, nơm chỉa là công cụ đánh bắt cá nhỏ. Chày lưới là loại công cụ đắt tiền. Có hai loại lưới là lưới dăng và lưới thả. Lưới dăng thường đan bằng chỉ gai hoặc sợi nilon loại nhỏ.
Слайд 19: 2.2. Nghề thủ công truyền thống tiêu biểu
Cũng như các dân tộc Đông Nam Á khác, c hắc chắn ngày xưa, người Chăm có đầy đủ các nghề truyền thống như nghề rèn, nghề đúc, kim hoàn, đóng tàu để đáp ứng nhu cầu sản xuất vũ khí, công cụ lao động, hoạt động trên biển và sản xuất hàng hóa tiêu dùng. Lịch sử ghi nhận những sản phẩm kim hoàn nổi tiếng của người Chăm như các vương miện, các đồ thờ linga, yoni, đốc kiếm bằng vàng, các hộp klong hay những đồ trang sức bằng bạc, những chiến thuyền hiện đại với những cuộc chiến tranh với các quốc gia biển v.v...
Слайд 20: Nghề thủ công truyền thống
Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội và sự lớn mạnh của giao thương hàng hóa cùng với những thăng trầm của lịch sử, một số nghề thủ công truyền thống tự nó mất đi, dần dần thất truyền. N ói đến nghề thủ công truyền thống Chăm, người ta nghĩ ngay đến hai làng nghề nổi tiếng còn duy trì và phát triển đến ngày nay. Đó là nghề dệt thổ cẩm và nghề làm gốm cổ truyền.
Слайд 21: 2.2.1. Nghề dệt
Nghề dệt hiện nay đều tồn tại ở các vùng đồng bào Ch ăm ở Phú Yên, Bình Định, người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận, người Chăm Nam bộ. Nhưng tiêu biểu và đặc sắc hơn cả là làng nghề thủ công truyền thống lâu đời nhất là làng nghề Mỹ Nghiệp ở Ninh Thuận, làng nghề dệt Phong Châu, Tân Châu ở An Giang.
Слайд 23: Dệt Mỹ nghiệp
Làng nghề dệt thủ công truyền thống Mỹ Nghiệp và thôn Chung Mỹ ngày nay là khu phố 11, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Trong đó, chủ yếu là dệt thổ cẩm. Theo truyền thuyết Chăm, làng Mỹ Nghiệp ( p alei Chakleng ) chính là mảnh đất mà vị vua Pô Klongirai (1151-1205) đã sinh ra và lớn lên hay chính xác hơn là quê hương cuả ông bà Oân paxa va Muk Chakleng ( cha mẹ nuôi cuả Po klong Girai).
Слайд 27: Nghề dệt
Trước đây sản phẩm dệt thổ cẩm chủ yếu để đáp ứng thị trường may mặc trang phục và các sản phẩm tiêu dùng khác của cộng đồng, tiêu thụ ở các vùng Tây Nguyên và phục vụ sinh hoạt, lễ hội. Ngày nay chúng được đa dạng hóa trở thành hàng hoá đặc biệt vừa có giá trị sử dụng vừa mang giá trị văn hoá, tiêu thụ khá phổ biến ở những trung tâm du lịch và được khách hàng nước ngoài ưa chuộng. Sản phẩm có mặt ở các hội chợ triễn lãm hàng thủ công mỹ nghệ trong nước và kể cả nước ngoài.
Слайд 28: Nghề dệt
Nguyên liệu: Bông tự nhiên > sợi dệt công nghiệp Các loại khung dệt Kỹ thuật dệt Các sản phẩm dệt xưa và nay Các loại hoa văn thổ cẩm Sự phát triển và tàn lụi
Слайд 29: Nghề dệt của người Chăm ở Nam Bộ
Làng dệt của người Chăm ở Nam Bộ nổi tiếng xưa nay là ấp Phũm Soài, xã Châu Phong, thị xã Tân Châu với sản phẩm mang thương hiệu lụa Tân Châu lừng danh một thời bán khắp Nam Bộ và xuất qua Thái Lan, Campuchia. Quá trình tàn lụi, khôi phục lại HTX và lại tiếp tục tàn lụi Đến năm 2015, hợp tác xã ngày càng gặp nhiều khó khăn và ngưng hoạt động. Đến nay chỉ còn duy trì sản xuất theo hộ gia đình. đến năm 2015, hợp t á c xã ng à y c à ng gặp nhiều kh ó khăn v à ngưng hoạt động. Đến nay chỉ còn duy tr ì sản xuất theo hộ gia đ ì nh.
Слайд 31: 2.2.2. Nghề gốm ( xem phim nghề gốm Chăm )
Tham khảo: Văn Món, (2001), Nghề gốm cổ truyền của người Chăm Bầu Trúc – Ninh Thuận, Nxb Văn hóa Thông tin; Người Chăm có nghề làm gốm cổ truyền nổi tiếng lâu đời, tiêu biểu nhất là làng nghề gốm cổ truyền Bàu Trúc (Ninh Thuận) và làng Bình Đức (Bình Thuận). Nhưng nổi tiếng và duy trì được nét văn hóa truyền thống hơn cả là làng nghề gốm Chăm Bầu Trúc, Ninh Thuận. Trong công trình này, chúng tôi trình bày làng nghề Bầu Trúc, làng nghề gốm thủ công truyền thống nổi tiếng của người Chăm.
Слайд 32: Nghề gốm thủ công
Bàu Trúc – Tên gọi theo tiếng Chăm là “ Palei Hamu Trok ”, có nghĩa là “làng trũng”, tên hành chính là thôn Vĩnh Thuận, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, nay là khu phố 7, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước. Bầu Trúc cách thành phố Phan Rang -Tháp Chàm 10 km về hướng Nam. Ở Bình Thuận, nghề gốm cổ truyền còn duy trì ở Bình Đức, xã Phan Hiệp, huyện Bắc Bình.
Слайд 33: Nguyên liệu: đất sét
Nguyên liệu làm gốm : bao gồm đất sét, cát, nước để nặn gốm; rơm, rạ, phân trâu bò (phơi khô), củi khô để nung gốm. Đất sét ở làng Bầu Trúc màu đen xám, có độ kết dính cao. Loại đất này được hình thành từ một lớp đất phù sa được bồi tụ lâu năm ở ven triền sông.
Слайд 36: Nghề gốm thủ công
Quy trình chế tác : Công đoạn 1 là khâu làm đất gồm đào đất, phơi đất, ngâm đất, nhồi đất. Công đoạn 2 là tạo hình sản phẩm gốm gồm nặn hình cơ bản, chà láng, trang trí, chỉnh sửa. Công đoạn 3 là nung gốm gồm xếp củi, xếp gốm, đốt nguyên liệu nung gốm.
Слайд 37: Nghề gốm
Sản xuất gốm tiêu dùng (trước năm 2000): nồi lớn, nồi nhỏ, niêu nhỏ, trả, lu, thạp, khương, nồi thấp (chõ), ấm nấu nước, lò nấu bằng than, củi. lò đúc bánh căn, bánh xèo. Sản xuất gốm mỹ thuật: đền tháp, tượng các thú linh trong tín ngưỡng Bàlamôn, các bộ linga –yoni, các loại bình hoa, bình trang trí, đèn trang trí nhà vườn, bình phong thủy, gạt tàn thuốc lá.
Слайд 42: Sản phẩm gốm mỹ nghệ
Đặc biệt là sự ra đời hàng loạt sản phẩm gốm mô phỏng các tác phẩm của một nền nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc rực rỡ đã mất như các đền tháp Chăm thu nhỏ, tượng thần Shiva, vũ nữ Trà Kiệu, vũ nữ Apsara, các tượng thú linh trong tín ngưỡng Bàlamôn. Sản phẩm bình gốm to nhất từ trước tới nay ở Việt Nam (hiện ở khu du lịch Đầm Sen).
Слайд 43: Giá trị v ăn hóa di sản
. Đối với làng nghề gốm cổ truyền Chăm, giá trị nằm ở chỗ, đây là làng nghề cổ truyền lâu đời nhất, công nghệ nặn gốm và nung gốm cổ xưa nhất. Sản phẩm gốm được hình thành tùy theo độ khéo léo của bàn tay nghệ nhân, hình khối hoa văn đẹp như thế nào phụ thuộc vào tâm hồn, tình cảm, trạng thái của nghệ nhân nặn gốm.
Слайд 44: Hồ sơ di sản Nghề gốm
Từ năm 2010, làng nghề gốm Bầu Trúc được Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận đưa vào mạng lưới điểm đến du lịch của Ninh Thuận, đồng thời, Cục Di sản Văn hóa đã đưa di sản “Nghệ thuật làm gốm cổ truyền Bầu Trúc” vào danh mục lập hồ sơ đệ trình Unesco công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại cần bảo vệ cấp bách.
Слайд 45
2.3. TRAO ĐỔI BUÔN BÁN 2.3.1. Trao đổi buôn bán trong lịch sử 2.3.2. Trao đổi buôn bán ngày nay
Слайд 46: 2.3.1. Trao đổi buôn bán trong lịch sử
Champa là vương quốc ra đời sớm ở khu vực Đông Nam Á. Vị thế địa lý của Champa rất thuận lợi cho việc trao đổi, buôn bán. Bờ biển duyên hải miền Trung dài, nằm trên “con đường tơ lụa” nên Champa xưa có vị trí rất quan trọng trong giao thương, trao đổi buôn bán với nhiều nước. Champa là vương quốc có giao thông, buôn bán đường biển khá phát triển trong khu vực
Слайд 47: Buôn bán trao đổi trong lịch sử
Để bán nước ngọt cho các tàu bè qua lại, người Chăm xưa đã xây dựng hệ thống giếng “hời” mà cho đến ngày nay, giới khảo cổ học đã tìm thấy rất nhiều loại giếng này ven biển miền Trung Việt Nam. Văn hóa Champa xưa là văn hóa mở và đã có cái nhìn về biển đúng đắn, đóng tàu thuyền ra khơi và tham gia vào luồng thương mại đường biển nên trao đổi, buôn bán sớm phát triển.
Слайд 48: Buôn bán Champa
Những mặt hàng buôn bán xuất khẩu của Champa: ngà voi, sừng tê, trầm hương, bạch ngọc hương, tô nhủ hương, biện hương, thổ cẩm trắng, thổ cẩm xanh, da trâu, nhựa thông, sừng trâu, da hươu, nhung nai, da hươu cái, lông đuôi chim công. Lông đuôi chim trĩ, hồ tiêu, mật ong, sáp vàng, dây mây v.v…Nhưng nguồn hàng mạnh nhất của Champa là “gỗ trầm hương, da cá mập, vải bông”. Li Tana (1999), Xứ Đàng trong – Lịch sử kinh tế - xã hội Việt Nam thế kỷ 17 và 18, Nxb Trẻ, 1999. Tr 97
Слайд 49: Xây dựng thương cảng
Xây dựng nhiều cảng thị (Chiêm cảng) rải từ Quảng Nam vào đến Ninh Thuận, Bình Thuận. Những thương cảng nổi bật trong lịch sử phát triển của vương quốc Champa: thương cảng Thanh Hà ở Thừa Thiên Huế, thương cảng Đại Chiêm ở vùng cửa sông Thu Bồn, thương cảng Cù Lao Chàm ở vùng biển Quảng Nam, thương cảng Nước Mặn, Th ị Nại ở B ình Định, thương cảng Kauthara ở Nha Trang và th ương cảng Panduranga (Ninh Chử, Hòn Đỏ) ở vùng Ninh-B ình Thuận.
Слайд 50: Buôn bán đường sông
Ngoài ra, trao đổi buôn bán thời kỳ Champa còn phát triển trên đường sông. Những con sông từ thượng nguồn miền núi là con đường đưa hàng hóa lâm sản xuống cửa sông ven biển và đưa muối và hàng hóa cần thiết lên trao đổi với bà con người thượng.
Слайд 51: 2.3.2. Trao đổi buôn bán ngày nay
Ngày nay, kinh tế hàng hóa vùng đồng bào Chăm kém phát triển Đồ gốm tiêu dùng chuyển sang gốm mỹ nghệ bán cho khách du lịch đến thăm làng nghề Hàng dệt thổ cẩm chuyển sang dệt sợi công nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ khách du lịch: Túi xách, ba lô, cà vạt, áo, túi xách, ví, khăn… Bán nông sản: nho, táo, bò, dê, cừu
Слайд 52
Người Chăm ở vùng An Nhơn, Phước Nhơn có nghề trồng thuốc Nam lâu đời. Sản phẩm thuốc nam được bà con đưa lên vùng Tây Nguyên bán cho bà con đồng bào dân tộc. Thuốc Nam của người Chăm là một kho tàng quý giá về tri thức bản địa, được Hội y học dân tộc tỉnh và quỹ phát triển môi trường Liên hiệp quốc tài trợ xây dựng vườn thuốc Nam và phát triển làng nghề thuốc Nam của người Chăm.
Слайд 53: Buôn bán của người Chăm An Giang
Người Chăm ở An Giang, ngoài trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt cá còn có nghề dệt thổ cẩm và buôn bán nhỏ dọc ngang sông nước theo thương hồ rất độc đáo. Sản phẩm dệt lụa Phong Châu của người Chăm ở xã Phong Châu, thị xã Tân Châu từng nổi tiếng một thời không chỉ tiêu thụ trong vùng mà còn xuất khẩu sang Thái Lan, Campuchia, Indonesia, Malaysia. Nhưng ngày nay, với sự cạnh tranh khốc liệt của các sản phẩm dệt công nghiệp, nghề dệt của người Chăm ở An Giang ngày càng mai một.
Последний слайд презентации: VĂN HÓA CHĂM Chương 2 HOẠT ĐỘNG KINH TẾ: Câu hỏi ôn tập chương 2
1. Hãy giới thiệu trồng trọt và chăn nuôi của người Chăm ở Phú Yên, Bình Định 2. Hãy giới thiệu sản xuất nông nghiệp của người Chăm ở Ninh Thuận và Bình Thuận. 3. Hãy giới thiệu về nghề gốm cổ truyền của người Chăm ở Ninh Thuận 4. Hãy giới thiệu về nghề dệt của người Chăm ở Ninh Thuận 5. Hãy nêu vài nét về hoạt động kinh tế của người Chăm ở Nam Bộ 6. Hãy trình bày về buôn bán, trao đổi của người Chăm